Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN do Viện Khoa học & Công nghệ Giao thông Vận tải
biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học & Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn Quốc gia - TCVN Vải địa kỹ thuật VNT
Vải địa kỹ thuật (geotextile):
Vải địa kỹ thuật viết tắt là "vải ĐKT", là loại vải được sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng, dạng dệt, dạng không dệt hoặc dạng phức hợp có chức năng gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải ĐKT được sử dụng cùng với các loại vật liệu khác như: đất, đá, bê tông... trong xây dựng công trình;
Vải ĐKT không dệt (non woven geotextile):
Vải ĐKT không dệt là loại vải gồm các sợi vải phân bố ngẫu nhiên (không theo một hướng nhất định nào). Các sợi vải được liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim thì gọi là vải không dệt - xuyên kim (needle punched geotextile), bằng phương pháp ép nhiệt thì gọi là vải không dệt - ép nhiệt (heat bonded geotextile),bằng chất kết dính hóa học thì gọi là vải không dệt - hóa dính (chemical bonded geotextile)
Chiều khổ (Cross - Machine direction):
Chiều khổ của vải ĐKT là hướng trong mặt phẳng của vải vuông góc với hướng chế tạo;
Chiều cuộn (Machine direction):
Chiều cuộn của vải ĐKT là hướng trong mặt phẳng của vải song song với hướng chế tạo.
Lực kéo giật (Grab strength)
Lực kéo giật là giá trị lực kéo lớn nhất, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N) nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn.
Độ giãn dài kéo giật (Grab elongation)
Độ giãn dài tính bằng phần trăm (%) là tỷ số giữa lượng gia tăng chiều dài của mẫu thử trong quá trình kéo và chiều dài ban đầu.
Lực kéo giật khi đứt (Grab breaking load)
Lực kéo giật khi đứt là giá trị lực kéo tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N).
Độ giãn dài khi đứt (Elongation at breaking load)
Độ giãn khi đứt tính bằng phần trăm (%) là độ giãn dài tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.
Tính độ dãn dài đối với từng mẫu
Độ giãn dài của mẫu thử tính theo công thức:
e = 100 x DL/L0 (1)
DL = L1 - L0 (2)
Trong đó:
e là độ giãn dài của mẫu thử tính bằng (%);
L0 là chiều dài ban đầu của mẫu thử tính bằng milimét (mm);
L1 là chiều dài ra tăng của mẫu thử tính bằng milimét (mm).
CHÚ THÍCH: Khi đường cong quan hệ giữa lực kéo và độ giãn dài không đi qua gốc tọa độ. Trước xác định độ giãn dài cần phải hiệu chỉnh đưa đường cong về gốc tọa độ bằng cách tịnh tiến trục tung đến vị trí giao điểm của đường cong với trục hoành.
CHÚ DẪN:
Tg là lực kéo giật lớn nhất;
Tgđ là lực kéo giật tại điểm đứt hoàn toàn;
SA là độ giãn dài dư, xuất hiện khi lực kéo bằng 1 % Tf;
eg là độ giãn dài tại lực kéo giật lớn nhất;
egđ là độ giãn dài tại điểm đứt hoàn toàn